Thứ Sáu, 28 tháng 9, 2012

Những thay đổi trong Bộ Luật Lao Động (áp dụng từ 01/05/2013) như sau:

1. Quy định chung và việc làm (Điều 1 - 14)
1.1 Thay cụm từ “Tổ chức giới thiệu việc làm” thành “Tổ chức dịch vụ việc làm”
1.2 Đưa quy định về trợ cấp mất việc tại Điều 17 BLLĐ
sang Điều 49 Chương Hợp đồng lao động
1.3 Quy định tập trung các hành vi bị nghiêm cấm trong
đó có hành vi vi phạm về việc làm tại Điều 8 Chương những quy định chung
1.4 Bỏ quy định “các doanh nghiệp phải lập quỹ dự phòng về
trợ cấp mất việc làm” để trợ cấp cho người lao động trong
doanh nghiệp bị mất việc làm

2. Hợp đồng lao động (Điều 15 - 58)
2.1 Giao kết hợp đồng lao động
2.1.1 Bổ sung nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động trên tinh thần tự do, tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, trung thực và hợp tác nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.
2.1.2 Bổ sung quy định trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người lao động và người sử dụng lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động.
2.1.3 Bổ sung nội dung về nghĩa vụ cung cấp thông tin liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động
Bổ sung những hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động.
2.1.4 Bổ sung quy định về nội dung phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng lao động đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp chịu ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, thời tiết.
2.1.5 Bổ sung quy định thỏa thuận với người lao động trong hợp đồng lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp người lao động vi phạm.
2.1.6 Quy định mới đối với hai loại hợp đồng lao động: Hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
2.1.7 Bổ sung hai nội dung quan trọng, cụ thể:
+ Chế độ nâng bậc, nâng lương.
+ Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.
2.1.8 Nội dung HĐLĐ của người được thuê làm giám đốc có thể có một số nội dung khác so với hợp đồng lao động thông thường
2.1.9 Nâng mức lương thử việc của người lao động trong thời gian thử việc.
2.2 Thực hiện HĐLĐ
2.2.1 Bổ sung thêm 02 trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động:
2.2.1.1 Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
2.2.1.2 Lao động nữ trong thời gian mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận nếu tiếp tục làm việc thì sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
2.2.2 Bổ sung quy định mới về hình thức làm việc không trọn thời gian.
2.2.3 Bổ sung một số nội dung về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động:
2.2.3.1 Người lao động là cá nhân chết, bị tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết, người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
2.2.3.2 Người lao động bị kỷ luật với hình thức sa thải.
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật.
2.2.3.3 Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy định và trường hợp người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc về lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
2.3 Sữa đổi, bổ sung, chấm dứt HĐLĐ
2.3.1 Bổ sung quy định mới về Phụ lục hợp đồng lao động khi cần sửa đổi, bổ sung nội dung của hợp đồng lao động
2.3.2 Bổ sung trường hợp người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi người đó bị “quấy rối tình dục” (More: Cái này không biết là bị sếp quấy rối hay các NV trong cty quấy rối or ntn, ko rõ lắm)
2.3.3 Quy định rõ thế nào là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật (Điều 41).
2.3.4 Bổ sung mức tiền mà người sử dụng lao động phải bồi thường cho người lao động trong trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật mà người lao động cũng không muốn trở lại nơi làm việc cũ.
2.3.5 Bổ sung một điều mới (Điều 46) về nghĩa vụ phải lập phương án sử dụng lao động của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ, vì lý do kinh tế, sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã mà việc này có nguy cơ làm nhiều người lao động mất việc làm, thôi việc.
2.3.6 Bổ sung quy định đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động trước ít nhất 15 ngày
2.3.7 Đối với người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động thì được gia hạn hợp đồng lao động đến hết nhiệm kỳ
2.4 Hợp đồng lao động vô hiệu
2.4.1 Bổ sung nhóm quy định mới, gồm 3 điều quy định về hợp đồng lao động vô hiệu, trong đó quy định 4 trường hợp được coi là hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ.
2.4.2 Trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động có quy định quyền lợi của người lao động thấp hơn quy định trong pháp luật lao động, nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng hoặc nội dung của hợp đồng lao động hạn chế các quyền khác của người lao động thì một phần hoặc toàn bộ nội dung đó bị vô hiệu.
2.5 Cho thuê lại hợp đồng
2.5.1 Thêm một mục có nội dung hoàn toàn mới về cho thuê lại lao động, gồm 6 điều trong đó quy định những vấn đề cơ bản, chủ yếu về hình thức sử dụng lao động mới
là cho thuê lại lao động.

3. Học nghề, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề (Điều 59 - 62)
3.1 Người vào học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động phải đủ 14 tuổi
3.2 Phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề. Quy định về các loại chi phí đào tào nghề
3.3 Hai bên phải ký kết hợp đồng lao động khi hết thời gian học nghề, tập nghề nếu đủ các điều kiện theo quy định
3.4 Người lao động được tham gia đánh giá kỹ năng nghề để được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề

4. Đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể (Điều 63 - 89).
4.1 Đối thoại tại nơi làm việc:
4.1.1 Thêm mục đối thoại tại nơi làm việc trong đó quy định rõ mục đích, hình thức đối thoại quy định 6 nhóm nội dung mà hai bên phải đối thoại
4.1.2 Phải tiến hành việc đối thoại định kỳ ba tháng một lần hoặc theo yêu cầu của một bên.
4.2 Thương lượng tập thể:
4.2.1 Bổ sung mục thương lượng tập thể gồm 7 điều quy định về:
4.2.1.1 Mục đích
+ Xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ.
+ Xác lập các điều kiện lao động mới làm căn cứ để tiến hành ký kết thỏa ước lao động tập thể.
+ Giải quyết những vướng mắc, khó khăn trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
4.2.1.2 Nguyên tắc (bổ sung 2 nguyên tắc):
+ Thương lượng tập thể được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất.
+ Thương lượng tập thể được thực hiện tại địa điểm do hai bên thỏa thuận.
4.2.1.3 Quyền yêu cầu thương lượng tập thể
4.2.1.4 Đại diện thương lượng
+ Đại diện: Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp sở sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở.
+ Nội dung thương lượng: 5 nhóm được mở rộng hơn so với quy định hiện hành là các bên có thể đưa thêm những nội dung khác nếu thấy cần thiết
4.2.1.5 Nội dung
4.2.1.6 Quy trình: Gồm 2 bước:
+ Quy trình chuẩn bị thương lượng
+ Quy trình tiến hành thương lượng
4.2.1.6.1 Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp thương lượng tập thể, đại diện của bên tập thể lao động phải phổ biến rộng rãi, công khai biên bản phiên họp và lấy ý kiến biểu quyết của tập thể lao động về các nội dung mà hai bên đã thỏa thuận.
4.2.1.6.2 Trong trường hợp mà hai bên không thể thỏa thuận được những nội dung đưa ra trong khi thương lượng, thì có thể tiếp tục thương lượng hoặc tiến hành các thủ tục giải quyết tranh chấp lao động theo quy định.
4.2.1.7 Trách nhiệm của các bên trong thương lượng tập thể. Bộ luật Lao động 2012 quy định rõ về trách nhiệm của tổ
chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động và cơ quan quản lý nhà nước về lao động trong thương lượng tập thể, theo nguyên tắc không trực tiếp can thiệp vào quá trình thương lượng, thoả thuận của hai bên, nhưng phải hỗ trợ tích cực hai bên trong quá trình đàm phán, thương lượng, ký kết thoả ước lao động tập thể.
+ Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng thương lượng tập thể.
+ Tham dự phiên họp thương lượng nếu được đề nghị của ít nhất là một bên thương lượng tập thể;
+ Cung cấp trao đổi các thông tin liên quan đến thương lượng tập thể.
4.3 Thỏa ước lao động tập thể:
4.3.1 Quy định mới về thẩm quyền tuyên bố thỏa ước lao động tập thể vô hiệu: Tòa án nhân dân.
4.3.2 Điều chỉnh thời gian có hiệu lực tiếp tục của thỏa ước lao động đã hết hạn (không quá 60 ngày) khi hai bên tiếp tục thương lượng kéo dài thời hạn thoả ước hoặc ký kết thoả ước lao động tập thể mới (quy định cũ là 3 tháng).
4.3.3 Thay đổi số bản thỏa ước lao động tập thể được lập là 5 bản (quy định cũ là 4 bản) và nơi gửi bản thoả ước lao động tập thể (gửi tới 5 địa chỉ) trong đó có tổ chức đại diện người sử dụng lao động mà người sử dụng lao động là thành viên.
4.3.4 Người sử dụng lao động không phải đăng ký thỏa ước lao động tập thể mà chỉ gửi 01 bản thỏa ước đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
4.3.5 Thỏa ước lao động tập thể ngành: Quy định một mục riêng
gồm 3 điều về các nội dung như sau:
+ Đại diện ký kết thỏa ước lao động tập thể ngành
+ Quan hệ giữa thỏa ước lao động tập thể ngành với thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp
+ Thời hạn của thỏa ước ngành.

5. Tiền lương (Điều 90 - 103)
5.1 Về cơ cấu tiền lương: bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương các khoản bổ sung khác.
5.2 Căn cứ xác định mức lương tối thiểu: thêm yếu tố đảm bảo nhu cầu sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ
5.3 Mức lương tối thiểu được xác định theo tháng, ngày, giờ và được xác lập theo vùng, ngành. Không quy định mức lương tối thiểu chung như quy định tại Bộ luật Lao động hiện hành
5.4 Thành lập hội đồng tiền lương quốc gia
5.5 Quy định mới về người sử dụng lao động xây dựng và gửi thang lương, bảng lương, định mức lao động đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện nơi đặt cơ sở sản xuất kinh doanh của người sử dụng lao động.
5.6 Việc trả lương phải được thực hiện một cách bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
5.7 Trường hợp người sử dụng lao động thay đổi hình thức trả lương thì phải thông báo cho người lao động biết trước ít nhất 10 ngày.
5.8 Đối với trường hợp trả lương qua tài khoản được mở tại ngân hàng thì người sử dụng phải thỏa thuận với người lao động về các loại phí liên quan đến việc mở, duy trì tài khoản.
5.9 Quy định mới về làm thêm giờ vào ban đêm và các ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương
5.10 Quy định cụ thể về thời gian và mức tạm ứng tiền lương trong trường hợp người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 1 tuần trở lên
5.11 Các khoản trích nộp như: bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập được loại trừ khỏi tiền lương hàng tháng để tính mức khấu trừ 30% trong các trường hợp để bồi thường thiệt hại do người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị của người sử dụng lao động theo quy định.

6. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi (Điều 104 - 117)
6.1 Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng hôm sau.
6.2 Quy định người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ; nếu làm việc theo tuần thì không quá 10/ngày, 48h/tuần.
6.3 Người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm làm việc không quá 6h/ngày.
Làm thêm giờ không quá 4h/ngày; 30h/tháng,200h hoặc 300h/năm.
6.4 Quy đinh các trường hợp người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà người lao động không có quyền từ chối. (Cái này thấy bất ổn cho người lao động ghê :( )
6.5 Người sử dụng lao động phải ghi các đợt nghỉ ngắn, nghỉ hàng tuần không phải là ngày chủ nhật vào nội quy lao động.
6.6 Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hàng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 3 năm một lần.
6.7 Người lao động miền xuôi làm việc ở vùng cao, vùng sâu vùng xa, biên giới, hải đảo và người lao động vùng cao, vùng sâu vùng xa, biên giới, hải đảo làm việc ở miền xuôi, thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền tàu xe và tiền lương những ngày đi đường.Tổng số ngày nghỉ lễ, tết trong một năm là 10 ngày (thêm 01 ngày tết âm lịch).
6.8 Mở rộng hơn đối với trường hợp nghỉ không hưởng lương (khi ông, bà nội ngoại, anh chị em ruột chết, bố hoặc mẹ kết hôn, anh chị em ruột kết hôn)

7. Kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất (Điều 118 - 132)
7.1 Bổ sung nội dung bảo vệ bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ trong nội quy lao động.
7.2 Quy định mới về thông báo, hướng dẫn nội quy lao động của cơ quan quản lý lao động cấp tỉnh.
Thêm một điều về hồ sơ nội quy lao động để đăng ký tại Sở LĐTBXH
7.3 Nội quy lao động có hiệu lực sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày cơ quan lao động cấp tỉnh nhận được hồ sơ đăng ký.
7.4 Quy định mới về thời hiệu xử lý kỷ luật lao động
Bỏ hình thức xử lý chuyển công việc khác với mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa 6 tháng, bổ sung thêm các hành vi bị sa thải
7.5 Quy định rõ hơn về khái niệm tái phạm
7.6 Quy định cấm đối với người sử dụng lao động khi xử lý vi phạm kỷ luật lao động

8. An toàn lao động và vệ sinh lao động (Điều 133 - 152)
8.1 Khuyến khích phát triển các dịch vụ an toàn lao động, vệ sinh lao động
8.2 Cử người có chuyên môn để làm cán bộ chuyên trách về công tác an toàn, vệ sinh lao động đối với những cơ sở sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực có nhiều nguy cơ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và sử dụng từ 10 lao động trở lên
8.3 Người lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng BHXH thì được người sử dụng lao động trả khoản tiền tương ứng với chế độ TNLĐ, BNN theo quy định của Luật BHXH.
8.4 Quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tại nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
8.5 Bổ sung quy định cấm trả tiền thay cho bồi dưỡng bằng hiện vật; che dấu, khai báo hoặc báo cáo sai sự thật về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
8.6 Lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm công việc nặng nhọc, độc hại, lao động là người khuyết tật, lao động chưa thành niên, lao động cao tuổi phải được khám sức khỏe ít nhất 6 tháng một lần.
8.7 Lao động học nghề, tập nghề cũng được khám sức khỏe định kỳ.

9. Những quy định riêng đối với lao động nữ (Điều 153 - 160)
9.1 Quy định cụ thể nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với lao động nữ trong việc tuyển dụng, sử dụng mà còn trong đào tạo, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương và các chế độ khác.
9.2 Tăng thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội
9.3 Bổ sung thời gian mà lao động nữ có quyền đi làm sớm vẫn hưởng nguyên trợ cấp thai sản và hưởng nguyên lương những ngày đi làm việc sớm
9.4 Bổ sung quy định đối với lao động nữ sau khi sinh trong trường hợp không có việc làm cũ, thì họ vẫn được người sử dụng lao động bố trí việc làm khác với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.
9.5 Bổ sung một số trường hợp lao động nữ được hưởng trợ cấp khi nghỉ.
10. Những quy định riêng đối với lao động chưa thành niên và một số lao động khác. (Điều 161 - 185)

10.1 Lao động chưa thành niên:
10.1.1 Người lao động chưa thành niên từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi không được làm quá 8 giờ trong một ngày và 40 giờ trong một tuần; được làm thêm giờ, làm việc ban đêm trong một số nghề và công việc do Bộ LĐTBXH quy định.
10.1.2 Người dưới 15 tuổi không được làm quá 4 giờ trong một ngày và 20 giờ trong một tuần và không được sử dụng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.
10.1.3 Chỉ được sử dụng người dưới 13 tuổi và từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi làm các công việc nhẹ theo danh mục do Bộ LĐTBXH ban hành
10.1.4 Quy định cụ thể các công việc, nơi làm việc cấm sử dụng lao động dưới 15 tuổi
10.2 Một số lao động khác:
10.2.1 Thêm mục quy định về lao động là người giúp việc gia đình
10.2.2 Bỏ mục và các điều quy định về lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao
10.2.3 Thời hạn của giấy phép lao động cho lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam tối đa là 2 năm.
10.2.4 Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nhận việc về làm thường xuyên tại nhà (trừ hình thức gia công).

11. Bảo hiểm xã hội: mình sẽ post cái này riêng cho chi tiết hơn. (Điều 186 - 187).
11.1 Tuổi nghỉ hưu đối với lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, người lao động làm công tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 5 năm.

12. Công đoàn. (Điều 188 - 193)
12.1 Bỏ thời hạn (6 tháng) ở những doanh nghiệp đang hoạt động chưa có tổ chức công đoàn phải thành lập tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp
12.2 Bỏ quy định trong thời gian chưa thành lập được tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp thì chỉ định Ban chấp hành công đoàn lâm thời.
12.3 Xác định chủ thể đại diện, bảo vệ quyền lợi… của người lao động ở những nơi chưa thành lập tổ chức công đoàn cơ sở là công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.
12.4 Quy định thêm các hành vi bị cấm đối với người sử dụng lao động liên quan đến thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn
12.5 Quy định cụ thể hơn quyền của cán bộ công đoàn cơ sở
12.6 Quy định trách nhệm cụ thể của người sử dụng lao động đối với tổ chức công đoàn

13. Giải quyết tranh chấp lao động. (Điều 194 - 236)
13.1 Bỏ quy định thành lập Hội đồng hoà giải cơ sở ở doanh nghiệp.
13.2 Bổ sung quyền đóng cửa tạm thời doanh nghiệp của người sử dụng lao động trong thời gian đình công do không đủ điều kiện để duy trì hoạt động bình thường hoặc để bảo vệ tài sản.
13.3 Những trường hợp cấm đóng cửa tạm thời nơi làm việc: trước 12 giờ so với thời điểm bắt đầu đình công ghi trong quyết định đình công và sau khi tập thể lao động ngừng đình công.
13.4 Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có quyền quyết định hoãn hoặc ngừng đình công khi xét thấy cuộc đình công có nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng và giao cho cơ quan nhà nước, tổ chức có thẩm quyền giải quyết.
13.5 Quy định những trường hợp đình công bị coi là không đúng trình tự, thủ tục.
13.6 Quy định việc tuyên bố và giải quyết đình công không đúng trình tự, thủ tục.

1 nhận xét:

© QuocNguyen